Thứ 7 ngày 15 tháng 02 năm 2025Lượt xem: 3523
Hội chứng lối thoát ngực.
Hội chứng lối thoát ngực (TOS - Thoracic outlet syndrome) là một nhóm các rối loạn xảy ra do chèn ép các dây thần kinh hoặc mạch máu ở cổ dưới và ngực trên. "Lối thoát ngực" là một thuật ngữ giải phẫu dùng để chỉ lỗ mở giữa cổ và ngực của bạn. Lối mở này (còn gọi là lỗ vào ngực hoặc lỗ mở ngực trên) là lối đi cho nhiều cấu trúc quan trọng. Chúng bao gồm đám rối thần kinh cánh tay (các dây thần kinh đi từ cổ đến nách), động mạch dưới đòn và tĩnh mạch dưới đòn.
Bình thường, lối thoát ngực của bạn đủ rộng để các dây thần kinh và mạch máu này dễ dàng đi qua. Nhưng một số bất thường và chấn thương về mặt giải phẫu có thể phá vỡ lối đi này và khiến nó trở nên quá hẹp. Khi điều đó xảy ra, các cấu trúc khác trong ngực của bạn (như xương hoặc cơ) sẽ đè lên các dây thần kinh hoặc mạch máu trong không gian này. Sự chèn ép này có thể gây đau, cảm giác bất thường (dị cảm) và các triệu chứng khác ở phần thân trên của bạn.
1. Phân loại hội chứng lối thoát ngực (TOS).
- Hội chứng lối thoát ngực thần kinh: đây là tình trạng chèn ép dây thần kinh, xảy ra khi có áp lực lên đám rối thần kinh cánh tay hoặc mạng lưới các dây thần kinh đan xen chạy qua phần ngực trên của bạn. Đây là loại phổ biến nhất. Nó chiếm khoảng 95% trong số tất cả các trường hợp mắc hội chứng lối thoát ngực.
- Hội chứng lỗ thoát ngực tĩnh mạch: đây là tình trạng chèn ép tĩnh mạch dưới đòn. TOS tĩnh mạch phổ biến hơn ở nam giới, thường ở độ tuổi 20 hoặc 30. Người bệnh thường cảm thấy các triệu chứng ở cánh tay thuận của mình.
- Hội chứng lỗ thoát ngực động mạch: đây là tình trạng chèn ép động mạch dưới đòn. Đây là loại TOS hiếm gặp nhất, chiếm khoảng 1% trong số tất cả các trường hợp. Tuy nhiên, ở những người dưới 40 tuổi, TOS động mạch là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra cục máu đông cấp tính ở cánh tay.
2. Biểu hiện của hội chứng lối thoát ngực (TOS).
Các triệu chứng của hội chứng lối thoát ngực ảnh hưởng đến phần thân trên của bạn (cổ, ngực trên, vai, cánh tay hoặc bàn tay), thường ở một bên. Bạn có thể gặp phải:
- Đau, có thể nặng hơn khi bạn giơ cánh tay lên.
- Ngứa ran hoặc "kim châm".
- Tê bì.
- Yếu tay.
- Sưng hoặc nặng nề.
- Màu da thay đổi (da trông nhợt nhạt hoặc xanh xao).
- Da có cảm giác lạnh khi chạm vào.
- Các vết loét chậm lành trên ngón tay của bạn.
Các triệu chứng cụ thể mà bạn cảm thấy có thể khác nhau tùy thuộc vào loại TOS mà bạn mắc phải. Đó là vì các triệu chứng là do chèn ép các cấu trúc cụ thể (dây thần kinh hoặc mạch máu). Sự chèn ép này ngăn cản các cấu trúc đó thực hiện chức năng bình thường của chúng.
3. Nguyên nhân gây của hội chứng lối thoát ngực (TOS).
- Bẩm sinh: đây là những bất thường về mặt giải phẫu mà bạn được sinh ra. Ví dụ, bạn có thể được sinh ra với một xương sườn cổ. Đây là một xương sườn thừa gần (hoặc đôi khi hợp nhất với) xương sườn đầu tiên của bạn. Hoặc có thể có những bất thường ở xương sườn, cơ cổ hoặc dây chằng gần đó. Những bất thường này có thể gây áp lực lên các dây thần kinh hoặc mạch máu ở lối thoát ngực của bạn.
- Chấn thương: đây là những chấn thương đột ngột ảnh hưởng đến cổ và vùng ngực trên của bạn.
- Chức năng: đây là những hành động bạn thực hiện liên tục làm tổn thương các cấu trúc ở lối thoát ngực của bạn. Các chuyển động cánh tay mạnh là thủ phạm phổ biến ở các vận động viên, đặc biệt là cầu thủ bóng chày và vận động viên bơi lội,...
4. Các yếu tố nguy cơ gây của hội chứng lối thoát ngực (TOS).
Bạn có thể có nguy cơ mắc hội chứng lỗ thoát ngực cao hơn nếu bạn:
- Chơi các môn thể thao liên quan đến chuyển động lặp đi lặp lại của cánh tay hoặc vai. Ví dụ bao gồm bóng chày, bơi lội, chơi gôn và bóng chuyền.
- Tham gia cử tạ.
- Thường xuyên mang vác vật nặng trên vai hoặc nâng đồ vật qua đầu.
- Bị thương ở cổ hoặc lưng, chẳng hạn như chấn thương cổ do va chạm.
- Có khối u hoặc hạch bạch huyết lớn ở ngực trên hoặc nách.
- Có tư thế xấu.
5. Chẩn đoán và xét nghiệm.
Thực hiện thăm khám lâm sàng toàn diện và chú ý tư thế gây đau khi chuyển động. Cần lưu ý:
- Thực hiện căng cơ chi trên.
- Thực hiện căng cơ khi nâng cao chi trên.
Thực hiện một hoặc nhiều xét nghiệm sau:
- Xét nghiệm máu.
- Chụp X-quang ngực.
- Chụp cắt lớp vi tính (CT) ngực và/hoặc cột sống.
- Chụp mạch cộng hưởng từ (MRA) mạch máu của bạn.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) ngực và/hoặc cột sống.
- Ghi điện cơ: dẫn truyền thần kinh (có thể cần làm điện cơ kim).
Lưu ý: các xét nghiệm này giúp bác sĩ tìm kiếm các bất thường giải phẫu (như xương sườn cổ), đánh giá lưu lượng máu qua động mạch và tĩnh mạch của bạn, loại trừ các tình trạng khác gây ra các triệu chứng tương tự, kiểm tra chức năng của cơ và dây thần kinh của bạn từ đó tìm vị trí chèn ép chính xác.
6. Điều trị hội chứng lối thoát ngực.
- Vật lý trị liệu: đây là phương pháp điều trị ban đầu phổ biến nhất cho TOS thần kinh. Một nhà vật lý trị liệu giúp bạn tăng phạm vi chuyển động (phạm vi bạn có thể di chuyển) ở cổ và vai. Vật lý trị liệu cũng giúp tăng cường cơ bắp và thúc đẩy tư thế tốt hơn. Hầu hết những người mắc TOS thần kinh đều thấy các triệu chứng được cải thiện.
- Thuốc giảm đau: tuỳ nguyên nhân tổn thương.
- Thuốc ngăn ngừa hoặc phá vỡ cục máu đông: Liệu pháp tiêu huyết khối giúp những người mắc TOS động mạch hoặc tĩnh mạch. Bạn sẽ được truyền thuốc qua đường truyền tĩnh mạch hoặc ống thông để làm tan cục máu đông hiện có và ngăn ngừa hình thành cục máu đông mới. Bác sĩ cũng có thể kê đơn thuốc chống đông máu.
- Phẫu thuật: Hầu hết những người mắc TOS động mạch hoặc tĩnh mạch cần phẫu thuật. Một số người mắc TOS thần kinh cần phẫu thuật nếu các phương pháp điều trị khác không giải quyết được các triệu chứng. Các bác sĩ phẫu thuật sử dụng các phương pháp khác nhau tùy thuộc vào loại TOS và giải phẫu của bạn. Ví dụ, phẫu thuật giải nén sẽ loại bỏ xương hoặc mô bất thường gây ra tình trạng chèn ép. Các ca phẫu thuật khác sẽ sửa chữa các vấn đề về cấu trúc với mạch máu của bạn để cải thiện lưu lượng máu. Bác sĩ sẽ cho bạn biết liệu bạn có cần phẫu thuật hay không và phẫu thuật liên quan đến những gì. Họ cũng sẽ giải thích mọi rủi ro có thể xảy ra.
Tin xem nhiều nhất
-
-
Ngày 09/02/2018
ĐIỆN CƠ là gì ...
-
-
Ngày 13/02/2018
Điều trị Co thắt mi mắt (Blepharospasm)?
-
-
Ngày 01/03/2018
Điều trị co cứng cơ sau Đột quỵ não.
-
-
Ngày 05/10/2021
Chẩn đoán định khu tổn thương tủy sống.
-
-
Ngày 05/04/2020
Liệt dây thần kinh số VII.
-
-
Ngày 26/05/2018
Điều trị Co thắt nửa mặt (Hemifacial spasm)?